Hướng dẫn chọn kích thước
WARNING
Hướng dẫn chọn thân khuyên dưới đây chỉ là hướng dẫn cơ bản, đối với các trường hợp phức tạp cần đúng kích thước phù hợp để có thể chữa lành lỗ xỏ tốt nhất, bạn nên liên hệ với KDCAO hoặc thợ xỏ của bạn. (cũng có thể để lại lời nhắn "cần tư vấn" khi ở trang thanh toán, KDCAO sẽ chủ động liên hệ và tư vấn thân khuyên cho bạn)
Độ dài
Hướng dẫn chọn độ dài thân khuyên
Độ dài thân không tính phần mặt khuyên, đuôi khuyên như đĩa hoặc bi, ren vặn (nếu có). Chỉ tính phần thanh thẳng ở giữa khuyên.
Mỗi cấu trúc tai đều có độ dày khác nhau, để xác định được bạn cần kích thước nào bạn tiến hành các bước như sau:
1) Trong trường hợp bạn đang có lỗ xỏ chưa lành không thể tháo khuyên:
- Liên hệ với thợ xỏ để hỏi xem kích thước độ dày và độ dài bạn đang đeo
- Dùng thước ướm lên tai theo hình mô tả (thước phải song song với thân khuyên). Có thể dùng điện thoại chụp ảnh lại và tự xem kích thước hoặc nhờ người khác xem giúp.
Nếu lỗ đã trên 2 tháng và đang đeo khuyên bị dư thân khuyên bạn nên chọn thân ngắn hơn để vừa khít với lỗ xỏ giúp lỗ xỏ ổn định hơn.
Nếu lỗ xỏ đang sưng chật thân bạn nên lấy dài hơn so với kích thước cũ từ 2-5mm tùy vào mức độ sưng.
Ví dụ: Tai dày 5mm, đang đeo thân dài 7mm (vậy là dư 2mm). Bạn có thể chọn thân khuyên size 5mm hoặc 5.5mm
2) Trường hợp lỗ xỏ đã lành hoàn toàn và có thể tháo khuyên ra để đo (không khuyến khích vì tự tháo khuyên và tự đeo có thể dẫn đến việc rách lỗ xỏ nếu không có dụng cụ hỗ trợ. Khuyến khích dù đã lành hoàn toàn vẫn luôn giữ khuyên trong lỗ và đo như phương án số 1):
- Tiến hành tháo khuyên, đặt lên thước và đo, sau đó đeo vào ngay lập tức. Thao tác đeo nhẹ nhàng và nhanh chóng.
Độ dày
Hướng dẫn chọn độ dày thân khuyên
Độ dày thân có các kích thước như sau 18G (1mm), 16G (1.2mm), 14G (1.6mm)
Lỗ xỏ có thể thay từ thân to xuống thân nhỏ nhưng không nên thay từ thân nhỏ lên thân to (nếu muốn nên gặp trực tiếp thợ xỏ để được tư vấn kĩ hơn trong từng trường hợp cụ thể, hoặc liên hệ với KDCAO để được tư vấn)
Ví dụ: bạn đang đeo 14G, bạn nên chọn thân 14G hoặc 16G.